Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. (tháng 7/2022) |
Bài này có thể cần phải được sửa các lỗi ngữ pháp, chính tả, tính mạch lạc, trau chuốt lại lối hành văn sao cho bách khoa. (tháng 7/2022) |
Indonesia được chia thành các tỉnh (tiếng Indonesia: Provinsi ). Các tỉnh được tạo thành từ các chính quyền (kabupaten) và thành phố (kota). Các tỉnh, trung ương và thành phố có chính quyền địa phương và cơ quan quốc hội của riêng mình.
Kể từ khi ban hành Luật số 22 năm 1999 về Chính quyền địa phương (luật đã được sửa đổi bởi Luật số 32 năm 2004 và Luật số 23 năm 2014), chính quyền địa phương hiện đóng vai trò lớn hơn trong việc quản lý các khu vực của mình. Tuy nhiên, chính sách đối ngoại , quốc phòng (bao gồm cả lực lượng vũ trang và cảnh sát quốc gia ), hệ thống luật pháp và chính sách tiền tệ vẫn là lĩnh vực của chính phủ quốc gia. Kể từ năm 2005 khi Luật số 32 năm 2004 được ban hành, những người đứng đầu chính quyền địa phương (thống đốc, nhiếp chính và thị trưởng) đã được bầu trực tiếp bằng hình thức bầu cử phổ thông.
Một tỉnh do một thống đốc (Gubernur) đứng đầu. Mỗi tỉnh có hội đồng khu vực riêng, được gọi là Dewan Perwakilan Rakyat Daerah (DPRD, nghĩa đen là "Hội đồng đại diện nhân dân khu vực"). Các thống đốc và các thành viên đại diện được bầu bằng phổ thông đầu phiếu cho nhiệm kỳ 5 năm. Các tỉnh trước đây còn được gọi là Daerah Tingkat I (Vùng cấp I).
Indonesia được chia thành 38 tỉnh. Mười một tỉnh đã được thành lập kể từ năm 2000. Tám tỉnh có địa vị đặc biệt:
Chính quyền (kabupaten) và thành phố (kota) là một cấp chính quyền địa phương bên dưới cấp tỉnh. Tuy nhiên, họ được phân quyền nhiều hơn các công việc so với cơ quan cấp tỉnh, chẳng hạn như cung cấp các trường học công lập và các cơ sở y tế công cộng. Vào năm 2019, có 514 cơ quan và thành phố ở Indonesia. Trước đây chúng được gọi chung là Daerah Tingkat II (Vùng cấp II).
Cả chính quyền và thành phố đều ở cùng một cấp, có chính quyền địa phương và cơ quan lập pháp riêng. Sự khác biệt giữa chính quyền và thành phố nằm ở sự khác nhau về nhân khẩu học, quy mô và kinh tế.
Nhìn chung khu vực nhiếp chính có diện tích lớn hơn thành phố, thành phố có các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp. Một chế độ nhiếp chính do nhiếp chính (bupati) đứng đầu, và một thành phố do thị trưởng (wali kota) đứng đầu. Nhiếp chính hoặc thị trưởng và các thành viên hội đồng đại diện được bầu bằng phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5 năm.
Các khu vực và thành phố được chia thành các huyện, có một số biến thể của thuật ngữ:
Các quận được chia thành desa (làng) hoặc kelurahan (cộng đồng đô thị). Cả desa và kelurahan đều thuộc cấp độ phân chia tương tự, nhưng desa có nhiều quyền lực hơn trong các vấn đề địa phương hơn là kelurahan . Một ngoại lệ là Aceh, nơi các quận được chia thành mukim trước khi được chia nhỏ hơn nữa thành kampung.
Trong tiếng Indonesia, cũng như trong tiếng Anh, một ngôi làng (desa) có nghĩa là nông thôn. Trong bối cảnh đơn vị hành chính, desa có thể được định nghĩa là cơ quan có thẩm quyền đối với người dân địa phương phù hợp với truyền thống địa phương được thừa nhận trong khu vực. Một desa được đứng đầu bởi một "trưởng làng" (tiếng Indonesia: kepala desa ), người được bầu theo phương thức phổ thông đầu phiếu.
Hầu hết các ngôi làng ở Indonesia sử dụng thuật ngữ "desa", nhưng các thuật ngữ khác được sử dụng ở một số vùng:
Mặc dù desa và kelurahan là một phần của quận, nhưng kelurahan có ít quyền tự trị hơn desa. Một kelurahan được đứng đầu bởi một lurah . Lurah là công chức, chịu trách nhiệm trực tiếp với áo khoác của họ.
Bảng sau đây liệt kê số lượng các tỉnh, khu vực và thành phố hiện tại ở Indonesia.
Cấp | Tên (tiếng Indonesia) | Tên (tiếng Việt) | Người đứng đầu (tiếng Indonesia) | Người đứng đầu (tiếng Việt) | Con số |
---|---|---|---|---|---|
I | Provinsi | Tỉnh | Gubernur | Thống đốc | 38 |
II | Kabupaten | Chính quyền | Bupati | Nhiếp chính | 416 |
Kota | Thành phố | Wali Kota | Thị trưởng | 99 | |
III | Kecamatan, distrik, kapanewon hoặc kemantren | Huyện | Camat, kepala distrik, panewu hoặc matri pamong praja | Quận trưởng | 7266 |
IV | Desa hoặc kelurahan | Làng/phó huyện | Kepala desa hoặc lurah | Trưởng thôn/phó huyện | 83 467 |